BỆNH VIÊN RUỘT THỪA Ở TRẺ EM

Thứ ba - 20/12/2022 22:38
BỆNH VIÊN RUỘT THỪA Ở TRẺ EM
           Viêm ruột thừa ở trẻ em là căn bệnh khá phổ biến nhưng để phát hiện và điều trị không hề dễ dàng, thường chẩn đoán khó hơn người trưởng thành (hay bị rối loạn về đường tiêu hóa), quá trình diễn biến nhanh, ruột thừa vỡ gây viêm phúc mạc.
Ruột thừa là một bộ phận của ống tiêu hóa, có hình dạng giống như ngón tay nên tương đối hẹp và kín và thường nằm ở bên phải, phía dưới của ổ bụng. Theo đó, một đầu của ruột thừa sẽ bị kín, đầu còn lại thông với đoạn đầu tiên của ruột già hay còn gọi là manh tràng. Vị trí của manh tràng và ruột thừa trong ổ bụng: thường manh tràng và ruột thừa nằm ở hố chậu phải. Một số ít trường hợp có thể nằm ở hố chậu trái, có thể nằm giữa bụng, có thể nằm dưới gan (3%), hoặc nằm trong tiểu khung (16% ở nam và 3% ở nữ).
 


Các nguyên nhân gây viêm ruột thừa thường gặp đó là:
  • Tắc nghẽn lòng ruột thừa do sỏi, phân, giun, sán, u, cũng có thể do các hạch bạch huyết tăng sản.
  • Thương tổn viêm do loét ở niêm mạc gây nhiễm khuẩn ở thành ruột thừa.
  • Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong viêm ruột thừa là E.coli, Bacteroides Fragilis.
Viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thậm chí cả trẻ 3 - 4 tuổi. Những trường hợp này rất khó chẩn đoán vì trẻ chưa có khả năng diễn đạt rõ ràng tình trạng đau của mình và không dễ phân biệt với các bệnh lý có triệu chứng đau bụng khác. Đặc biệt, viêm ruột thừa ở trẻ tiến triển rất nhanh và có thể vỡ dễ dàng . Do vậy việc phát hiện và chẩn đoán sớm viêm ruột thừa để phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa bị viêm là rất cần thiết nhằm tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra. Đồi với các trường hợp ruột thừa khó, đau không điển hình, khi không loại trừ được viêm ruột thừa, đôi khi bác sĩ phải quyết định mổ thám sát , tránh trường hợp xấu nhất là ruột thừa vỡ gây biến chứng viêm phúc mạc.
Triệu chứng điển hình của viêm ruột thừa là đau vùng bụng dưới bên phải ( còn gọi là hố chậu phải). Kiểu đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải.Tuy nhiên với trẻ em, điểm đau rất khó xác định vì trẻ đa phần gặp bác sĩ là sợ, kêu khóc, không miêu tả được là đau ở đâu, thậm chí khám bụng chỗ nào cũng kêu đau. Trẻ bị viêm ruột thừa  thường có môi khô, lưỡi bẩn biểu hiện tình trạng nhiễm trùng. Phần lớn trẻ có sốt nhẹ, giao động 38 - 38,5 độ C nhưng có khi trẻ không có triệu chứng này, chỉ khi đoạn ruột thừa viêm bị vỡ thì mới sốt. Ngoài ra, bé sẽ có tình trạng mệt mỏi, chán ăn, bụng chướng do ruột bị kích thích kèm theo buồn nôn, nôn ói. Tiêu chảy có thể có hoặc không, nhưng nếu có sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán. Biểu hiện nôn và tiêu chảy ở trẻ viêm ruột thừa cũng dễ bị nhầm với rối loạn tiêu hóa.
Chẩn đoán viêm ruột thừa thường được dựa vào các triệu chứng cơ năng: Đau bụng vùng hố chậu phải, sốt, dấu hiệu nhiễm trùng
Các triệu chứng thực thể: ấn đau vùng hố chậu phải có phản ứng thành bụng
Cận lâm sàng: xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao, siêu âm hình ảnh ruột thừa tăng kích thước (hoặc kết quả chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho hình ảnh viêm ruột thừa).
Tuy nhiên trong một số trường hợp không nhất thiết các triệu chứng phải điển hình và đầy đủ.
Can thiệp ngoại khoa bằng phẫu thuật mở hay phẫu thuật nội soi sớm khi đã có chẩn đoán viêm ruột thừa. Mổ càng sớm càng tốt. Đây là phương pháp điều trị kinh điển và được đồng thuận bởi tất cả các bác sĩ lâm sàng trên toàn thế giới từ trước đến nay.
Thời gian nằm viện của trẻ bị viêm ruột thừa: Rất khó có 1 thời gian biểu chung cho thời gian nằm viện của trẻ bị viêm ruột thừa vì đôi khi còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ trước đó và các bệnh lý đi kèm của trẻ. Nhưng tựu chung thì các viêm ruột thừa cấp và hóa mủ thì thời gian nằm viện khoảng 1 tuần, còn viêm phúc mạc ruột thừa thì khoảng 2 tuần.
Mổ ruột thừa nội soi hay mổ mở: Nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa mổ nội soi và mổ mở về mặt biến chứng. Nhưng mổ ruột thừa nội soi là 1 bước tiến mới trong tiếp cận mổ viêm ruột thừa, nhất là đối với các trẻ có thể trạng mập. Trẻ sau mổ sẽ bớt đau hơn mổ mở do ít phải cắt cơ, quan sát được toàn thể ổ bụng, thời gian hồi phục nhanh hơn và sẹo mổ thẩm mỹ hơn.
- Ngày 06/12/2022 khoa Ngoại tổng hợp – TTYT huyện Yên Dũng tiếp đón trường hợp bệnh nhân nam 06 tuổi, đau bụng quanh rốn bên phải, kèm theo có sốt 38 độ C, đại tiện phân lỏng, qua thăm khám kết hợp làm các cận lâm sàng bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.
- Đây là 01 trong những trường hợp bệnh lý đặc biệt của viêm ruột thừa: Bệnh gặp ở lứa tuổi là trẻ em và trường hợp này vị trí giải phẫu của ruột thừa không phải ở vị trí bình thường ( bình thường ruột thừa nằm ở hố chậu phải), trường hợp này ruột thừa quặt ngược sau manh tràng và nằm dưới gan do vậy trong quá trình phẫu thuật sẽ khó khăn vì bệnh nhân là trẻ em nên phẫu trường phẫu thuật sẽ hẹp hơn và ruột thừa nằm dưới gan nên quá trình bộc lộ ruột thừa cũng như giải phóng mạc treo ruột thừa và kẹp cắt ruột thừa sẽ khó khăn và có nguy cơ gây tổn thương gan cũng như chảy máu trong quá trình phẫu thuật.
- Sau khi hội chẩn đánh giá các nguy cơ có thể sảy ra, khoa Ngoại tổng hợp và khoa gây mê hồi sức đã tiến hành phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm cho bệnh nhân, sau 2 giờ đồng hồ ca phẫu thuật đã thành công
 - Ngày thứ 2 sau phẫu thuật bệnh nhân đã trung tiện, đi lại vận động nhẹ nhàng tại phòng, bệnh nhân đã được ăn uống đồ dễ tiêu hoá, sau ăn uống bệnh nhân ổn định không có biểu hiện bất thường
- Bệnh nhân được điều trị kháng sinh, thay băng kiểm tra vết mổ, toàn trạng hàng ngày
- Hiện tại sau 7 ngày điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh nhân ăn uống, vận động, đại tiểu tiện bình thường, vết mổ liền tốt, bệnh nhân được cắt chỉ và ra viện ngày 13/07/2022
- Trẻ em bị viêm ruột thừa thường rất khó chẩn đoán vì trẻ chưa có khả năng miêu tả chính xác vị trí cơn đau cũng như cách để phân biệt với các bệnh lý có triệu chứng tương tự. Viêm ruột thừa ở độ tuổi này còn có diễn biến bệnh phức tạp và tiến triển nhanh khiến các bác sĩ cũng khó kiểm soát. Do vậy khi trẻ đau bụng cần cho trẻ đến cơ sở y tế để khám kiểm tra, không tự ý dùng thuốc tại nhà vì khi dùng thuốc nhất là dùng giảm đau sẽ làm mất hết các triệu chứng, khi đó sẽ gây khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị.


 

Tác giả: anhk5c

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi